BÀI TUYÊN TRUYỀN: CẢNH BÁO CHIÊU TRÒ LỪA ĐẢO, LÀM GIẢ SỔ ĐỎ, SỔ HỒNG ĐÁNH TRÁO VỚI GIẤY TỜ THẬT ĐỂ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Hiện nay, tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang trở thành “vấn nạn”, ảnh hưởng nghiêm trọng tới trật tự an toàn xã hội. Một trong những chiêu trò lừa đảo được các cơ quan chức năng thường xuyên cảnh báo đó là làm giả giấy tờ, tài liệu, con dấu của cơ quan, tổ chức để đánh tráo với giấy tờ thật, đặc biệt là làm giả sổ đỏ, sổ hồng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
1. Thủ đoạn đánh tráo sổ đỏ, sổ hồng lừa bán đất
Chiêu trò vờ hỏi mua đất sau đó đánh tráo sổ đỏ, sổ hồng để lừa bán đất cho người khác không phải là thủ đoạn lừa đảo mới, tuy nhiên thời gian gần đây lại “nóng” trở lại. Số tiền mà các đối tượng lừa đảo này chiếm đoạt được lên đến vài tỷ đồng.
Cụ thể, các đối tượng thường hoạt động theo nhóm, lên mạng thu thập thông tin cá nhân, sổ đỏ, sổ hồng của những người đang có nhu cầu bán đất rồi sử dụng nhiều số điện thoại, tên giả để liên hệ chủ nhà đất và đến xem nhà, đất với vai trò là người mua.
Lợi dụng sơ hở của chủ đất, chúng đánh tráo sổ thật bằng sổ giả đã được chuẩn bị từ trước rồi làm giả giấy tờ tùy thân của chủ đất để ủy quyền, chuyển nhượng cho người khác với giá rẻ hơn thị trường.
Thủ đoạn của các đối tượng hết sức tinh vi, các loại giấy tờ giả chúng sử dụng đều giống thật từ màu sắc, cỡ chữ cho đến con dấu... để nhằm qua mặt Văn phòng công chứng. Sau khi phạm tội, các đối tượng này thường vứt bỏ số điện thoại, khóa các tài khoản trên mạng xã hội mà chúng đã dùng để liên lạc với nạn nhân.
2. Cách để không trở thành nạn nhân chiêu trò lừa đảo tráo sổ đỏ, sổ hồng
Để không bị kẻ gian lừa đảo đánh tráo sổ đỏ, sổ hồng gây nên những rủi ro về sau, chủ tài sản khôn nên cung cấp hoặc công khai thông tin sổ đỏ, sổ hồng nhất là với những đối tượng liên lạc qua mạng xã hội. Khi các đối tượng này thành công chuyển nhượng đất cho người khác, việc giải quyết hậu quả về sau sẽ rất khó khăn.
Nhất là khi, người nhận chuyển nhượng đất đã xây dựng các công trình, nhà ở trên đất thì sự việc sẽ càng phức tạp, thời gian giải quyết sẽ kéo dài.
Do đó, khi người mua có nhu cầu được xem sổ đỏ, sổ hồng chủ đất cần tìm hiểu nhân thân của họ để cân nhắc, quyết định có đáp ứng hay không. Nếu người mua không quen biết thì không nên cho xem bản gốc, chỉ cho xem bản photo.
Trong đó, phần thông tin cá nhân của chủ đất như họ tên, số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, địa chỉ và thông tin của sổ đỏ, sổ hồng như số sổ, ngày cấp, số hồ sơ gốc nên xóa đi để kẻ gian không lấy cắp thông tin để làm sổ giả.
Tương tự, với người mua đất, không nên “ham rẻ” mà mua đất rẻ hơn giá thị trường từ những kẻ lạ mặt bởi rất có thể tài sản này là từ vụ lừa đảo mà có được. Đồng thời, kiểm tra kỹ thông tin của chủ đất và hẹn gặp trao đổi trực tiếp để xác thực thông tin trước khi giao dịch, chuyển tiền.
Đặc biệt, khi thấy có dấu hiệu lừa đảo, cần báo ngay cho Công an xã, huyện, thị trấn nơi cư trú để được ngăn chặn và giải quyết kịp thời.
3. Lừa đảo tráo sổ đỏ, sổ hồng có thể đối mặt với những tội danh nào?
Khi có đủ căn cứ điều tra làm rõ hành vi tráo sổ đỏ, các đối tượng lừa đảo ngoài việc bị xem xét, xử lý về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, đối tượng vi phạm còn có thể bị truy tố về tội “làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”.
Cụ thể, mức phạt với các Tội này như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, phạm tội thuộc khoản 1 Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; phạm tội thuộc khoản 2 Điều này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; phạm tội thuộc khoản 3 Điều này thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; phạm tội thuộc khoản 4 Điều này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.
Theo đó, phạm tội thuộc khoản 1 Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm; phạm tội thuộc khoản 2 Điều này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm; phạm tội thuộc khoản 3 Điều này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.